Bạn đang quan tâm đến việc mua nhà ở xã hội, nhưng không biết liệu thu nhập có đảm bảo đủ điều kiện không? Theo quy định mới nhất tại Nghị định 100/2024/NĐ-CP, điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội: những trường hợp có thu nhập thực lãnh hàng tháng (tính theo bảng tiền công tiền lương) là không quá 15 triệu đồng/tháng đối với trường hợp độc thân và không quá 30 triệu đồng/tháng đối với trường hợp đã kết hôn.

Điều kiện thu nhập khi mua nhà ở xã hội theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP

Ngày 26/7/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 100/2024/NĐ-CP, quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Theo đó, khoản 1 Điều 30 của Nghị định này quy định rõ những trường hợp thuộc khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 phải đáp ứng điều kiện về thu nhập khi mua nhà ở xã hội.

Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện thu nhập khi mua nhà ở xã hội
Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện thu nhập khi mua nhà ở xã hội

Điều kiện thu nhập đối với người độc thân và người đã kết hôn

Theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP, điều kiện thu nhập được quy định cụ thể như sau:

  • Người độc thân: Người đứng đơn đăng ký mua nhà ở xã hội phải có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng. Mức thu nhập này sẽ được tính dựa trên bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi người đó làm việc xác nhận.
  • Người đã kết hôn: Trong trường hợp người đứng đơn đã kết hôn hợp pháp thì tổng thu nhập hàng tháng thực nhận của cả vợ chồng không được vượt quá 30 triệu đồng. Thu nhập này sẽ được xác định theo bảng tiền công, tiền lương của cơ quan hoặc đơn vị nơi làm việc.

Điều kiện về thu nhập được xác định trong vòng 1 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

Các đối tượng được áp dụng chính sách thu nhập theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP

Theo Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 và Nghị định 100/2024/NĐ-CP, một số trường hợp được mua nhà ở xã hội bên dưới sẽ được áp dụng chính sách thu nhập:

Các đối tượng mua nhà ở xã hội được áp dụng chính sách thu nhập mới nhất
Các đối tượng mua nhà ở xã hội được áp dụng chính sách thu nhập mới nhất
  • Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị (Khoản 5 Điều 76).

Trường hợp Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội

  • Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp (Khoản 6 Điều 76).
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (Khoản 8 Điều 76).
  • Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 (Hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn; Hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn, thường xuyên bị tác động bởi thiên tai hoặc biến đổi khí hậu; Hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị) Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
  • Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở (Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân công an, công chức, viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hoặc các công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước)  thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của Nghị định này.

1. Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.

2. Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật:

a) Người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó đều thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận;

b) Vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

Trường hợp vợ (chồng) của người đứng đơn không có Hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận điều kiện về thu nhập.

3. Thời gian xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

Nghị định 100/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/8/2024

Nghị định 100/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/8/2024. Đây được xem là dấu mốc quan trọng trong việc quản lý và phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam. Việc quy định rõ ràng về điều kiện thu nhập giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc tiếp cận nhà ở xã hội cho các đối tượng cần thiết.

Nghị định 100/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/8/2024. Đây được xem là dấu mốc quan trọng trong việc quản lý và phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam. Việc quy định rõ ràng về điều kiện thu nhập giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc tiếp cận nhà ở xã hội cho các đối tượng cần thiết.